Bài 4: Bạn biết nói tiếng Trung không?
Mục tiêu:
- Nắm được cách diễn đạt kỹ năng bằng từ 会 /huì/
- Cách hỏi cách thức thực hiện hành động
- Mô tả tính chất của sự vật
Nói như người bản xứ


Từ vựng
Ấn vào chữ để nghe phát âm
- 1. huì biết
- 2. yìdiǎnr một chút; một ít
- 3. zì chữ
- 4. dú đọc
- 5. xiě viết
- 6. shuō nói
- 7. cài rau; món ăn
- 8. hǎochī ngon
- 9. yě cũng
- 10. hái còn; vẫn
- 11. zěnme thế nào
- 12. zhèr ở đây
- 13. zhǐ chỉ
- 14. ba nhé, nhỉ
- 15. duìbuqǐ xin lỗi
- 16. méi guānxi không sao đâu
Ngữ pháp
Đứng trước động từ khác để biểu thị có được năng lực, kỹ năng nào đó thông qua việc học.
- - Khẳng định: 会 /huì/ + Động từ
- - Phủ định định: 不会 /bú huì/ + Động từ
- - Nghi vấn: 会 /huì/ + Động từ + 吗 /ma/?
Ví dụ:
Biểu thị sự bổ sung, tăng thêm, thường dịch là "còn"
Ví dụ:
Cấu trúc 怎么 /zěnme/ + Động từ? dùng để hỏi về cách thức thực hiện động tác, thường được dịch là "thế nào, sao, làm sao?"
Ví dụ:
Khi muốn diễn đạt hành động được thực hiện/ diễn ra ở đâu, /zài/ + Địa điểm phải được đặt trước động từ
Ví dụ:
Được dùng ở cuối câu cầu khiến để diễn tả lời đề nghị, mệnh lệch, yêu cầu, thúc giục, mang ngữ khí nhẹ nhàng, thường được dịch là "...nhé, đi"
Ví dụ:
Thực hành
(Giáo viên phát giấy bài tập)
- Luyện dịch các câu Việt - Trung, Trung - Việt gắn với chủ đề đang học.
- Mô tả tranh với thông tin cho sẵn dưới đây:

Mở rộng vốn từ

/suān/

Chua
/suān/
酸

/tián/

Ngọt
/tián/
甜

/kǔ/

Đắng
/kǔ/
苦

/là/

Cay
/là/
辣

/xián/

Mặn
/xián/
咸
/xǐhuān/
Thích
/xǐhuān/
喜欢
Khắc sâu bằng âm nhạc
Phỏng theo giai điệu bài hát "Con heo đất", mời các bạn cùng hát theo lời dưới đây:
Trung Quốc đó đây

Chữ phồn thể (繁体字 /fántǐ zì/) là loại chữ truyền thống, hiện đang được sử dụng phổ biến ở Đài Loan, Hong Kong và Macao. Nếu bạn dự định du lịch, làm việc hay định cư lâu dài tại đây thì bạn cần học ngay loại chữ này.
Chữ giản thể (简体字 /jiǎntǐ zì/) là loại chữ hiện đang được sử dụng chính thức tại Trung Quốc đại lục, Singapore và là loại ký tự được dùng nhiều nhất trong các tài liệu giảng dạy tiếng Phổ thông Trung Quốc cho người nước ngoài. Nếu bạn mới học tiếng Trung thì nên học viết chữ giản thể. Vì chữ giản thể ít nét và dễ nhớ, dễ viết hơn và tốc độ viết nhanh hơn chữ phồn thể. Tuy nhiên, nhược điểm của loại chữ này là làm mất đi học sai lệch về ý nghĩa tượng hình.
Chữ "Ái" (愛 /ài/, yêu) phồn thể được lược mất bộ "Tâm" (心 /xìn/, trái tim), khiến từ 爱 giản thể trở thành "ái vô tâm" - tình yêu mà lại không xuất phát từ trái tim, không còn là câu chuyện của những kết nối thiêng liêng về mặt cảm xúc giữa các cá nhân với nhau nữa.
Bài tập
Học viên ôn tập lại phần thực hành để buổi sau mô tả tranh bất kỳ.